Thursday, September 26, 2019

Nhân sâm đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc trong nhiều thế kỷ.

Đây là loài thảo mộc phát triển chậm, thân ngắn này với bộ rễ củ có thể được phân loại theo ba cách, tùy thuộc vào thời gian nó được trồng: tươi, trắng hoặc đỏ.

Nhân sâm tươi được thu hoạch trước 4 năm, trong khi nhân sâm trắng được thu hoạch trong khoảng 4 tới 6 năm và nhân sâm đỏ được thu hoạch sau 6 năm trở lên.

Có nhiều loại thảo dược này, nhưng phổ biến nhất là nhân sâm Hoa Kỳ (Panax quonthefolius) và nhân sâm châu Cao Ly (Panax ginseng).

Nhân sâm Hoa Kỳ và Cao Ly khác nhau về nồng độ các hợp chất hoạt động và tác dụng đối với cơ thể. Người ta tin rằng nhân sâm Hoa Kỳ hoạt động như một tác nhân thư giãn, trong khi giống châu Á có tác dụng tiếp thêm sinh lực.

Nhân sâm chứa hai hợp chất quan trọng: ginsenosides và gintonin. Các hợp chất này bổ sung cho nhau để cung cấp lợi ích sức khỏe.s.

Dưới đây là 7 lợi ích sức khỏe dựa trên bằng chứng của nhân sâm.

1. Chống oxy hóa mạnh có thể làm giảm viêm

Nhân sâm có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm (anti-inflammatory).

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất nhân sâm và các hợp chất ginsenoside có thể chống viêm và tăng khả năng chống oxy hóa trong các tế bào.

Ví dụ, một nghiên cứu ống nghiệm cho thấy chiết xuất hồng sâm làm giảm viêm và cải thiện hoạt động chống oxy hóa là các tế bào da từ những người bị bệnh chàm.

Kết quả cũng đầy hứa hẹn ở người.

Một nghiên cứu đã điều tra những ảnh hưởng của việc có 18 vận động viên nam trẻ tuổi uống 2 gram chiết xuất hồng sâm Cao Ly ba lần mỗi ngày trong bảy ngày.

Những người đàn ông sau đó đã kiểm tra mức độ của các dấu hiệu viêm nhất định sau khi thực hiện một bài kiểm tra tập thể dục. Các mức này thấp hơn đáng kể so với trong nhóm giả dược, kéo dài đến 72 giờ sau khi thử nghiệm.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nhóm giả dược có một loại thảo dược khác, vì vậy những kết quả này nên được thực hiện với một hạt muối và cần nhiều nghiên cứu hơn.

Cuối cùng, một nghiên cứu lớn hơn đã theo dõi 71 phụ nữ mãn kinh đã uống 3 gram hồng sâm hoặc giả dược hàng ngày trong 12 tuần. Hoạt tính chống oxy hóa và các dấu hiệu stress oxy hóa sau đó được đo.

Các nhà nghiên cứu kết luận rằng nhân sâm đỏ có thể giúp giảm stress oxy hóa bằng cách tăng hoạt động của enzyme chống oxy hóa.

2. Có lợi cho chức năng não

Nhân sâm có thể giúp cải thiện các chức năng của não như trí nhớ, hành vi và tâm trạng.

Một số nghiên cứu trên ống nghiệm và động vật cho thấy các thành phần trong nhân sâm, như ginsenosides và hợp chất K, có thể bảo vệ não chống lại thiệt hại do các gốc tự do gây ra.

Một nghiên cứu đã theo dõi 30 người khỏe mạnh đã tiêu thụ 200 mg nhân sâm Panax mỗi ngày trong bốn tuần. Vào cuối cuộc nghiên cứu, họ cho thấy sự cải thiện về sức khỏe tâm thần, chức năng xã hội và tâm trạng.

Tuy nhiên, những lợi ích này đã ngừng đáng kể sau 8 tuần, cho thấy tác dụng của nhân sâm có thể giảm khi sử dụng kéo dài.

Một nghiên cứu khác đã xem xét liều đơn 200 hoặc 400 mg nhân sâm Panax ảnh hưởng đến hiệu suất tinh thần, mệt mỏi tinh thần và lượng đường trong máu ở 30 người trưởng thành khỏe mạnh  và sau 10 phút kiểm tra tâm thần.

Liều 200 mg, trái ngược với liều 400 mg, có hiệu quả hơn trong việc cải thiện hiệu suất tinh thần và mệt mỏi trong quá trình thử nghiệm.

Có thể là nhân sâm hỗ trợ sự hấp thu đường trong máu của các tế bào, có thể giúp tăng hiệu suất và giảm mệt mỏi về tinh thần. Tuy nhiên, không rõ tại sao liều thấp hơn có hiệu quả hơn liều cao hơn.

Một nghiên cứu thứ ba cho thấy dùng 400 mg nhân sâm Panax mỗi ngày trong 8 ngày giúp cải thiện sự bình tĩnh và kỹ năng toán học.

Hơn nữa, các nghiên cứu khác cho thấy tác động tích cực đến chức năng và hành vi của não ở những người mắc bệnh Alzheimer.e.

3. Có khả năng cải thiện rối loạn cương dương

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân sâm có thể là một lựa chọn hữu ích để điều trị rối loạn cương dương (ED) ở nam giới.

Dường như các hợp chất trong nó có thể bảo vệ chống lại stress oxy hóa trong các mạch máu và các mô trong dương vật và giúp khôi phục chức năng bình thường.

Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân sâm có thể thúc đẩy sản xuất oxit nitric, một hợp chất giúp cải thiện sự thư giãn cơ bắp ở dương vật và tăng lưu thông máu.

Một nghiên cứu cho thấy những người đàn ông được điều trị bằng sâm Cao Ly đã cải thiện 60% các triệu chứng liệt dương, so với cải thiện 30% được sản xuất bởi một loại thuốc dùng để điều trị liệt dương.

Hơn nữa, một nghiên cứu khác cho thấy 86 người đàn ông bị liệt dương có những cải thiện đáng kể về chức năng cương dương và sự hài lòng chung sau khi uống 1.000 mg chiết xuất nhân sâm trong 8 tuần.

Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn để đưa ra kết luận chắc chắn về tác dụng của nhân sâm đối với chứng liệt dương.

4. Có khả năng tăng cường hệ miễn dịch

Nhân sâm có thể tăng cường hệ thống miễn dịch.

Một số nghiên cứu khám phá tác dụng của sâm trên hệ thống miễn dịch đã tập trung vào các bệnh nhân ung thư đang trải qua phẫu thuật hoặc điều trị hóa trị.

Một nghiên cứu đã theo dõi 39 người đang hồi phục sau phẫu thuật ung thư dạ dày, điều trị cho họ bằng 5.400 mg nhân sâm mỗi ngày trong hai năm.

Thật thú vị, những người này đã có những cải thiện đáng kể về chức năng miễn dịch và các triệu chứng tái phát thấp hơn.

Một nghiên cứu khác đã xem xét tác dụng của chiết xuất hồng sâm đối với các dấu hiệu hệ thống miễn dịch ở những người bị ung thư dạ dày tiến triển sau hóa trị sau phẫu thuật.

Sau ba tháng, những người dùng chiết xuất hồng sâm có dấu hiệu hệ thống miễn dịch tốt hơn so với những người trong nhóm đối chứng hoặc giả dược.

Hơn nữa, một nghiên cứu cho thấy rằng những người dùng nhân sâm có thể có nguy cơ sống không bệnh cao hơn tới 35% trong năm năm sau phẫu thuật chữa bệnh và tỷ lệ sống sót cao hơn tới 38% so với những người không dùng nó.

Có vẻ như chiết xuất nhân sâm cũng có thể tăng cường hiệu quả của việc tiêm vắc-xin chống lại các bệnh như cúm.

Mặc dù các nghiên cứu này cho thấy sự cải thiện các dấu hiệu hệ thống miễn dịch ở những người bị ung thư, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh hiệu quả của nhân sâm trong việc tăng cường sức đề kháng chống nhiễm trùng ở người khỏe mạnh.

5. Có khả năng chống lại ung thư

Ginseng may be helpful in reducing the risk of certain cancers.

Ginsenosides in this herb have been shown to help reduce inflammation and provide antioxidant protection.

The cell cycle is the process by which cells normally grow and divide. Ginsenosides could benefit this cycle by preventing abnormal cell production and growth.

A review of several studies concluded that people who take ginseng may have a a 16% lower risk of developing cancer.

Moreover, an observational study suggested that people taking ginseng could be less likely to develop certain types of cancer, such as lip, mouth, esophagus, stomach, colon, liver and lung cancer, than those who do not take it.

Ginseng may also help improve the health of patients undergoing chemotherapy, reduce side effects and enhance the effect of some treatment drugs.

While studies on the role of ginseng in cancer prevention show some benefits, they remain inconclusive.

6. Chống mệt mỏi và tăng cường năng lượng

Nhân sâm có thể hữu ích trong việc giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư.

Ginsenosides trong loại thảo mộc này đã được chứng minh là giúp giảm viêm và bảo vệ chống oxy hóa.

Chu trình đời sống tế bào là quá trình các tế bào thường phát triển và phân chia. Ginsenosides có thể có lợi cho chu kỳ này bằng cách ngăn chặn sự sản sinh và phát triển tế bào bất thường.

Một đánh giá của một số nghiên cứu đã kết luận rằng những người dùng nhân sâm có thể có nguy cơ mắc ung thư thấp hơn 16%.

Hơn nữa, một nghiên cứu quan sát cho thấy rằng những người dùng nhân sâm có thể ít phát triển một số loại ung thư nhất định, chẳng hạn như môi, miệng, thực quản, dạ dày, ruột, gan và phổi, so với những người không dùng nó.

Nhân sâm cũng có thể giúp cải thiện sức khỏe của bệnh nhân trải qua hóa trị, giảm tác dụng phụ và tăng cường hiệu quả của một số loại thuốc điều trị.

Trong khi các nghiên cứu về vai trò của nhân sâm trong phòng chống ung thư cho thấy một số lợi ích, chúng vẫn không có kết luận.

7. Có thể hạ đường trong máu

Nhân sâm dường như có lợi trong việc kiểm soát đường trong máu ở những người đã mắc bệnh tiểu đường và kể cả người không mắc bệnh tiểu đường.

Nhân sâm Hoa Kỳ và Cao Ly đã được chứng minh là cải thiện đáng kể chức năng tế bào tuyến tụy, tăng cường sản xuất insulin và tăng cường sự hấp thu đường trong máu trong các mô.

Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy chiết xuất nhân sâm đã giúp bằng cách bảo vệ chống oxy hóa làm giảm các phân tử tự do trong các tế bào của những người mắc bệnh tiểu đường.

Một nghiên cứu đã đánh giá tác dụng của 6 gram hồng sâm Cao Ly, cùng với thuốc chống tiểu đường hoặc chế độ ăn kiêng thông thường, ở 19 người mắc bệnh tiểu đường loại 2.

Thật thú vị, họ đã có thể duy trì kiểm soát lượng đường trong máu tốt trong suốt nghiên cứu kéo dài 12 tuần. Họ cũng giảm 11% lượng đường trong máu, giảm 38% insulin lúc đói và tăng 33% độ nhạy cảm với insulin.

Một nghiên cứu khác cho thấy nhân sâm Hoa Kỳ giúp cải thiện lượng đường trong máu ở 10 người khỏe mạnh sau khi họ thực hiện xét nghiệm đồ uống có đường.

Có vẻ như nhân sâm đỏ đã lên men có thể còn hiệu quả hơn trong việc kiểm soát lượng đường trong máu. Nhân sâm lên men được sản xuất với sự trợ giúp của vi khuẩn sống biến đổi ginsenosides thành một dạng dễ hấp thụ và mạnh hơn.

Trên thực tế, một nghiên cứu đã chứng minh rằng uống 2,7 gram hồng sâm lên men mỗi ngày có hiệu quả trong việc giảm lượng đường trong máu và tăng mức độ insulin sau bữa ăn thử, so với giả dược (placebo).

www.healthline.com
Volume 0%



0 comments:

Post a Comment

To order by full barrells, please contact:

Name

Email *

Message *

Video